Giải Sinh 10 Bài 11: Thực hành thí nghiệm co và phản co nguyên sinh; Giải Sinh 10 Bài 12: Truyền tin tế bào; Chương 4: Chuyển hóa năng lượng trong tế bào. Giải Sinh 10 Bài 13: Khái quát về chuyển hóa vật chất và năng lượng; Giải Sinh 10 Bài 14: Phân giải và tổng hợp các chất
Bài 22: Enzim và vai trò của enzim trong quá trình chuyển hóa vật chất. Bài 23: Hô hấp tế bào. Bài 24: Hô hấp tế bào (tiếp theo) Bài 25: Hóa tổng hợp và quang tổng hợp. Bài 26: Hóa tổng hợp và quang tổng hợp (tiếp theo) CHƯƠNG IV: PHÂN BÀO. Bài 28: Chu kì tế bào và các hình
Giải bài tập SGK Sinh học 10 bài 24: Thực hành: Lên men êtilic và lactic. Giải bài tập SGK Sinh học 10 bài 24: Thực hành: Lên men êtilic và lactic được VnDoc sưu tầm và đăng tải, tổng hợp lý thuyết và lời giải ngắn gọn của các câu hỏi trong sách giáo khoa nằm trong chương trình giảng dạy môn Sinh học lớp 10.
Ý nghĩa của sự hoạt động của vi khuẩn oxi hóa nitrogen với quá trình sinh trưởng và phát triển ở thực vật: Nitrogen là một dưỡng chất không thể thiếu đối với thực vật. Trong không khí, nitrogen tồn tại dưới dạng phân tử N 2, đây là khí trơ nên thực
Mời các bạn cùng tham khảo hướng dẫn giải bài tập Toán lớp 6 Bài 10: Hai bài toán về phân số Cánh Diều hay, ngắn gọn được chúng tôi chọn lọc và giới thiệu ngay dưới đây nhằm giúp các em học sinh tiếp thu kiến thức và củng cố bài học
Vay Tiền Nhanh Ggads. Lý thuyết, trắc nghiệm Sinh học lớp 10Lý thuyết Sinh học lớp 10 bài 24 Thực hành lên men êtilic và lactic được chúng tôi sưu tầm và tổng hợp các câu hỏi lí thuyết và trắc nghiệm có đáp án đi kèm nằm trong chương trình giảng dạy môn Sinh học lớp 10. Mời quý thầy cô cùng các bạn tham khảo tài liệu dưới ý Nếu bạn muốn Tải bài viết này về máy tính hoặc điện thoại, vui lòng kéo xuống cuối bài viếtBài Thực hành lên men êtilic và lacticI/ Lên men etilicII/ Lên men lacticI/ Lên men etilic1/ Hoàn thành phương trình phản ứngHợp chất X là rượu etilic2/ Kết quả thí nghiệm quan sát bọt khí xuất hiệm ở các ống nghiệm- Ống 1 dung dịch saccarôzơ 10%- Ống 2 dung dịch saccarôzơ 10% + bột bánh men- Ống 3 nước lã đun sôi để nguội + bột bánh menNhận xétỐng 1Ống 2Ống 3Có bọt khí CO2-+-Có mùi rượu-+-Có mùi đường++-Có mùi bánh men-++Kết luận lên men-+-Kết luận về điều kiện lên men etilic- Cần có bột bánh men, là bột bên trong có nấm men rượu – một vi sinh vật hiếu khí, sau khi hô hấp hiếu khí bằng lượng O2 bị hòa tan trong dung dịch, chúng sẽ hô hấp kị khí lên men rượu.- Cần có nguyên liệu là Lên men lactic1/ Có người cho là không có "tay" muối dưa nên dưa dễ bị khú, ý kiến của em thế nào?Ý kiến không có “tay” muối dưa nên dưa sẽ dễ bị khú là chưa đúng vì dưa khú là do- Có 2 loại vi khuẩn lên men là vi khuẩn lên men đồng hình chỉ sản xuất ra axit lactic và vi khuẩn lên men dị hình là vi khuẩn ngoài sản xuất ra axit lactic còn sản xuất ra nhiều chất khác và nó làm cho dưa bị Trong quá trình muối dưa, nhiều loại vi khuẩn khác cùng phát triển với vi khuẩn lactic. Nếu không cung cấp đủ đường cho vi khuẩn lactic thì vi khuẩn gây thối sẽ phát triển và làm cho các nguyên liệu bị Do dùng không đúng nồng độ muối phù hợp cho vi khuẩn lactic phát triển mà để cho các vi khuẩn khác phát triển hơn, cũng có thể do khi gắp bằng đũa bẩn, hoặc do không đậy nắp vại muối dưa…- Nếu như để vại muối dưa trong một thời gian dài, vi khuẩn lactic tiết ra ngày càng nhiều axit lactic, cơ chất ít dần sẽ gây độc cho vi khuẩn lactic, tạo môi trường thuận lợi cho vi khuẩn gây thối làm cho dưa bị Vì sao trẻ nhỏ hay ăn kẹo rất dễ bị sâu răng?Trẻ nhỏ dễ bị sâu răng vì- Răng của trẻ nhỏ còn mềm và yếu nên dễ bị sâu răng tấn công- Khi ăn kẹo có chứa đường nếu vệ sinh răng miệng không sạch sẽ có các mảng đường bám trên răng. Các vi khuẩn trong miệng sẽ phân giải đường để lấy dinh dưỡng, đồng thời hình thánh các chất hữu cơ khác có tính axit cao, làm phá hủy men răng và tạo điều kiện cho các vi sinh vật khác bám vào chân răng làm cho trẻ nhỏ dễ bị sâu răng-Với nội dung bài Sinh học 10 bài 24 Thực hành lên men êtilic và lactic các bạn học sinh cùng quý thầy cô cần nắm vững kiến thức về quá trình thực hiện lên men Êtilic và Lactic trong phòng thí nghiệm và đời sống...Như vậy VnDoc đã giới thiệu các bạn tài liệu Lý thuyết Sinh học lớp 10 bài 24 Thực hành lên men êtilic và lactic. Mời các bạn tham khảo thêm tài liệu Trắc nghiệm Sinh học 10, Giải bài tập Sinh học lớp 10, Giải Vở BT Sinh Học 10, Giải bài tập Sinh học 10 ngắn nhất, Tài liệu học tập lớp tiện trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm về giảng dạy và học tập các môn học lớp 10, VnDoc mời các thầy cô giáo, các bậc phụ huynh và các bạn học sinh truy cập nhóm riêng dành cho lớp 10 sau Nhóm Tài liệu học tập lớp 10. Rất mong nhận được sự ủng hộ của các thầy cô và các bạn.
Quá trình tổng hợp và phân giải ở vi sinh vậtChúng tôi xin trân trọng giới thiệu bài Lý thuyết Sinh học lớp 10 bài 24 Quá trình tổng hợp và phân giải ở vi sinh vật được VnDoc sưu tầm và tổng hợp các câu hỏi lí thuyết và trắc nghiệm có đáp án đi kèm nằm trong chương trình giảng dạy môn Sinh học lớp 10 sách CTST. Mời quý thầy cô cùng các bạn tham khảo tài liệu dưới trình tổng hợp và phân giải ở vi sinh vậtA. Lý thuyết Sinh học 10 bài 24I. Quá trình tổng hợp ở vi sinh vậtII. Quá trình phân giải ở vi sinh vậtIII. Vai trò của vi sinh vậtB. Bài tập trắc nghiệm Sinh học 10 bài 24A. Lý thuyết Sinh học 10 bài 24I. Quá trình tổng hợp ở vi sinh vật- Tổng hợp là quá trình tạo ra phân tử hữu cơ phức tạp từ những chất đơn Vai trò Quá trình tổng hợp giúp hình thành các hợp chất vật liệu để xây dựng và duy trì các hoạt động của vi sinh vật, đồng thời, giúp vi sinh vật tích lũy năng Tổng hợp carbohydrate- Cơ chế+ Ở vi khuẩn và tảo, việc tổng hợp tinh bột và glycogen cần hợp chất mở đầu là ADP – glucose.+ Các phân tử polysaccharide được tạo ra nhờ sự liên kết các phân tử glucose bằng liên kết glycosidic.[Glucose]n + [ADP-glucose] → [Glucose]n+1 + ADP- Ứng dụng Sử dụng vi sinh vật tổng hợp gôm sinh học.+ Gôm sinh học là một số loại polysaccharide mà vi sinh vật tiết vào môi trường, có vai trò bảo vệ tế bào vi sinh vật khỏi bị khô, ngăn cản sự tiếp xúc với virus, đồng thời, là nguồn dự trữ carbon và năng lượng.+ Gôm được sử dụng trong công nghiệp để sản xuất kem phủ bề mặt bánh hay làm chất phụ gia trong công nghiệp khai thác dầu hỏa. Trong y học, gôm được dùng làm chất thay huyết tương và trong sinh hóa học dùng làm chất tách chiết Tổng hợp protein- Cơ chế Vi sinh vật có khả năng tự tổng hợp amino acid và tổng hợp các protein khi liên kết các amino acid với nhau bằng liên kết peptide.Amino acidn → Protein- Ứng dụng+ Sản xuất enzyme phục vụ cho đời sống của con người Hầu hết các enzyme từ thực vật hoặc động vật đều có thể sản xuất từ vi sinh vật.+ Sản xuất sinh khối protein đơn bào Tảo xoắn Spirulina là nguồn thực phẩm chức năng, tảo Chlorella được dùng làm nguồn protein và vitamin bổ sung vào kem, sữa chua, bánh mì.+ Sản xuất amino acid bổ sung vào thực phẩm Chủng vi khuẩn đột biến Corynebacterium glutamicum được sử dụng trong công nghiệp để sản xuất các amino acid như glutamic acid, lysine, valine,...+ Sản xuất glutamic acid dùng làm gia vị nhằm tăng độ ngon ngọt của các món Tổng hợp lipid- Cơ chế Vi sinh vật tổng hợp lipid bằng cách liên kết glycerol và các acid Ứng dụng Nuôi cấy một số vi sinh vật dự trữ carbon và năng lượng bằng cách tích lũy nhiều lipid trong tế bào như nấm men hoặc vi tảo để thu lipid sử dụng trong sản xuất dầu diesel sinh Tổng hợp nucleic acid- Cơ chế Các phân tử acid nucleic được tạo ra nhờ sự liên kết của các Một số vi sinh vật có khả năng tổng hợp 3 thành phần nitrogenous base, đường 5 carbon và phosphoric acid tạo đơn phân nucleotide rồi liên kết của các nucleotide tạo nên DNA, RNA hoàn Quá trình phân giải ở vi sinh vật- Phân giải là quá trình biến đổi chất hữu cơ phức tạp thàn những chất đơn trình phân giải ở vi sinh vật- Vai trò Quá trình phân giải giúp hình thành nguyên liệu và năng lượng cung cấp cho quá trình tổng hợp và các hoạt động của tế Phân giải các hợp chất carbohydrate- Cơ chế+ Quá trình phân giải các hợp chất carbohydrate xảy ra bên ngoài cơ thể vi sinh vật nhờ các enzyme phân giải polysaccharide do chúng tiết ra tạo thành đường đơn điển hình là glucose.- Đường đơn được vi sinh vật hấp thụ và phân giải theo con đường hiếu khí, kị khí hoặc lên men lên men rượu hoặc lên men lactic.Sơ đồ quá trình lên men- Ứng dụng+ Sử dụng nhóm vi khuẩn lên men lactic để sản xuất sữa chua, sản xuất lactic acid hoặc muối chua rau, củ, quả, thịt, cá, tôm.+ Sử dụng nhóm vi khuẩn lên men rượu để tạo ra các sản phẩm chứa cồn như rượu, nước trái cây lên men, lên men bột bánh mì,...2. Phân giải protein- Cơ chế Vi sinh vật sinh tổng hợp protease để phân giải protein thành các amino Ứng dụng Sản xuất nước mắm, nước tương,…3. Phân giải lipid- Vi sinh vật phân giải lipid tạo thành glycerol và acid Phân giải nucleic acid- Vi sinh vật tiết enzyme nuclease để phân giải nucleic acid thành các Vai trò của vi sinh vật1. Đối với tự nhiên- Chuyển hóa vật chất trong tự nhiên Vi sinh vật là một mắt xích quan trong trong lưới thức ăn của hệ sinh thái, góp phần tạo nên vòng tuần hoàn vật chất trong tự Làm sạch môi trường Vi sinh vật phân giải các chất hữu cơ từ xác chết của động, thực vật, rác thải, các chất hữu cơ lơ lửng trong nước làm cho môi trường sạch hơn, hạn chế ô Cải thiện chất lượng đất Các vi sinh vật phân giải các chất hữu cơ, một số vi sinh vật có khả năng cố định đạm góp phần cải tạo đất, tạo điều kiện cho hệ thực vật phát triển tốt Đối với đời sống con người- Trong trồng trọt + Cơ sở khoa học Vi sinh vật cải thiện chất lượng đất, như tăng khả năng kết dính các hạt đất, chuyển hóa chất dinh dưỡng giúp cây dễ hấp thụ, tiết ra chất có lợi cho cây trồng, tiêu diệt sâu hại.+ Ứng dụng Ứng dụng vi sinh vật để sản xuất phân bón vi sinh, thuốc trừ sâu sinh học,… thay thế phân bón và thuốc trừ sâu hóa học, mang lại năng suất cho cây trồng, bảo vệ môi Trong chăn nuôi + Cơ sở khoa học Vi sinh vật góp phần cải thiện hệ tiêu hóa vật nuôi, giúp tăng sức đề kháng, sinh trưởng, phát triển nhanh, tăng năng suất và chất lượng sản phẩm.+ Ứng dụng Ứng dụng vi sinh vật để ủ thức ăn cho vật nuôi, sản xuất các chế phẩm sinh học trong chăn nuôi, giúp vật nuôi tăng cường sức đề kháng, cho năng suất Trong bảo quản và chế biến thực phẩm + Ứng dụng khả năng tiết enzyme protease phân giải protein thành các amino acid của vi sinh vật để sản xuất nước mắm từ cá, nước tương từ đậu tương.+ Ứng dụng vi sinh vật lên men để sản xuất rượu, bia, nước giải khát, giấm, muối chua rau củ,…+ Quá trình lên men tạo ra lactic acid của vi sinh vật giúp ức chế các vi khuẩn gây thối và nấm mốc, giúp bảo quản thực phẩm được lâu Trong sản xuất dược phẩm + Ứng dụng một số chủng xạ khuẩn và nấm mốc để sản xuất chất kháng sinh giúp tiêu diệt các mầm bệnh, bảo vệ sức khỏe.+ Sử dụng vi sinh vật đã làm suy yếu để sản xuất vaccine phòng bệnh.+ Sử dụng các vi khuẩn có lợi để sản xuất men tiêu hóa và một số đồ uống nhằm hỗ trợ quá trình tiêu hóa của con Bài tập trắc nghiệm Sinh học 10 bài 24-Như vậy VnDoc đã giới thiệu các bạn tài liệu Lý thuyết Sinh học lớp 10 bài 24 Quá trình tổng hợp và phân giải ở vi sinh vật. Mời các bạn tham khảo thêm tài liệu Trắc nghiệm Sinh học 10, Giải bài tập Sinh học lớp 10, Giải Vở BT Sinh Học 10, Sinh học 10 Cánh Diều, Sinh học 10 Kết nối tri thức, Tài liệu học tập lớp 10.
Sinh viên giỏi toán các ngành toán học, toán ứng dụng, toán cơ, toán tin và các ngành khoa học máy tính, khoa học dữ liệu sẽ được nhận học bổng 24 triệu đồng mỗi năm học. Đoàn học sinh Việt Nam đạt kết quả cao tại kỳ Olympic toán học quốc tế năm 2022 - Ảnh BỘ GD-ĐTQuy định cấp học bổng cho sinh viên giỏi toán nằm trong Chương trình trọng điểm quốc gia phát triển toán học giai đoạn 2021 - 2030 vừa được Bộ Giáo dục và Đào tạo phê duyệt. Theo đó, mỗi năm sẽ có tối đa 150 suất học bổng, chia làm hai đợt tương ứng với hai học kỳ. Mỗi sinh viên sẽ được cấp học bổng không quá tám học sinh viên năm nhất, học bổng được trao cho những em đạt giải nhất, nhì trong kỳ thi học sinh giỏi THPT cấp tỉnh trở lên. Sinh viên từ năm thứ hai trở đi phải đạt điểm trung bình của năm học trước tất cả các học phần thuộc nhóm ngành toán từ 8,0 trở lên. Các học phần khác có mức điểm từ 4,0 trở lên. Sinh viên được xét cấp học bổng đều phải có hạnh kiểm hoặc điểm rèn luyện loại khá trở bổng sẽ được xem xét theo các nhóm ưu tiên. Cụ thể, nhóm sinh viên các chương trình cử nhân tài năng, tiên tiến về toán, có nghiên cứu khoa học đạt giải cấp bộ trở lên hoặc giải Olympic toán sinh viên và học sinh toàn tiếp theo là sinh viên nữ, sinh viên chưa được nhận học bổng của bất kỳ tổ chức, cá nhân nào khác trong các kỳ xét học đối tượng là thân nhân liệt sĩ, con thương binh, bệnh binh, con của người bị nhiễm chất độc da cam, Anh hùng lực lượng vũ trang, Anh hùng lao động, người dân tộc thiểu số là đối tượng ưu tiên tiếp cùng là học bổng cấp cho sinh viên đang theo học tại khoa toán - cơ - tin học của Trường đại học Khoa học tự nhiên Đại học Quốc gia Hà Nội, khoa toán - thống kê của Trường đại học Quy Nhơn, khoa toán - tin học của Trường đại học Khoa học tự nhiên Đại học Quốc gia trình trọng điểm quốc gia phát triển toán học giai đoạn 2021 - 2030 đặt mục tiêu đến năm 2030 Việt Nam có 5 đại học vào top 500 thế giới về toán, trong đó có ít nhất 2 trường trong top 400. Số công bố quốc tế tăng gấp đôi so với giai đoạn trước. Có ít nhất 5 hướng nghiên cứu chủ đạo về toán ứng dụng và toán trong công nghiệp. Ngoài ra, chương trình cũng đặt mục tiêu đào tạo khoảng 400 tiến sĩ ngành toán, toán ứng dụng và thống kê. Trở thành người đầu tiên tặng sao cho bài viết 0 0 0 Chuyển sao tặng cho thành viên x1 x5 x10 Hoặc nhập số sao
Thực hành Lên men êtilic và lacticGiải bài tập SGK Sinh học 10 bài 24 Thực hành Lên men êtilic và lacticGiải bài tập SGK Sinh học 10 bài 24 Thực hành Lên men êtilic và lactic được VnDoc sưu tầm và đăng tải, tổng hợp lý thuyết và lời giải ngắn gọn của các câu hỏi trong sách giáo khoa nằm trong chương trình giảng dạy môn Sinh học lớp 10. Hi vọng rằng đây sẽ là những tài liệu hữu ích trong công tác giảng dạy và học tập của quý thầy cô và các bạn học CÁO THỰC HÀNHLên men êtilicLên men lacticCách tiến hành- Cho vào đáy mỗi ống nghiệm 2 và 3 1 g bột bánh men hoặc nấm men thuần Đổ nhẹ 10 ml dung dịch đường theo thành ống nghiệm 1 và Đổ nhẹ 10 ml nước lã đun sôi để nguội theo thành ống nghiệm 3 hình 24.- Sau đó để các ống nghiệm trên ở nhiệt độ 30 - 32oc, quan sát hiện tượng xảy ra trong các ống Làm sữa chuaĐun nước sôi, pha sữa ngọt vừa uống, để nguội 40oC áp tay còn ấm nóng → cho một thìa sữa chua Vinamilk vào → trộn đều, đổ ra cốc, để vào nơi có nhiệt độ 40oc có thể để vào các hộp xốp, đậy kín, sau 3-5 giờ sẽ thành sữa chua, muốn bảo quản để vào tủ lạnh. Vi khuẩn lactic biến dịch sữa trên thành dịch chứa nhiều axit lactic. Cazein prôtêin của sữa trong điều kiện độ pH thấp sẽ kết Muối rau quả- Rửa sạch dưa chuột, rau cải cải sen, bắp cải ...- Cắt rau thành các đoạn dài khoảng 3cm. Dưa chuột để cả quả hoặc cắt dọc có thể phơi ở chỗ râm mát cho héo.- Cho rau quả vào vại, đổ ngập nước muối NaCl 5 - 6%, nén chặt, đậy kín, rồi để ở nơi ấm 28 - Lúc đầu, vi khuẩn lactic và các loại vi khuẩn khác có trên bề mặt rau quả cùng phát triển nhờ chất dinh dưỡng từ rau quả khuếch tán ra môi trường do quá trình co nguyên sinh, sau đó khi pH giảm, ức chế các loại vi khuẩn khác, vi khuẩn lactic chiếm ưu thế, dưa quả chua tượngHợp chất X là êtilicC6H12O6Đường → Nấm men CO2 + 2C2H5OH êtilic + Năng lượng ít Nhận xét ở bên dưới- Làm sữa chua sản phẩm có độ sánh mịn, màu trắng sữa, vị chua tương đương sữa chua đóng hộp bán Làm dưa chua rau củ sau 2-3 ngày làm dưa chua sẽ có mùi vị chua kiểu lên thíchChỉ có ống 2 có sự lên men êtilic2 thí nghiệm trên tạo ra môi trường lên men lacticTrả lời các câu hỏi- Có người cho là không có “tay” muối dưa nên dưa dễ bị khú, ý kiến của em thế nào?Trả lời- Ý kiến không có “tay” muối dưa nên dưa sẽ dễ bị khú là không đúng vì dưa khú là do nồng độ muối chưa đạt, nén chưa chặt, dưa bị tiếp xúc với không Vì sao trẻ nhỏ hay ăn kẹo rất dễ bị sâu răng?Trả lời Trẻ nhỏ hay ăn kẹo làm đường dính ở răng, trong miệng, đây là môi trường thuận lợi cho VSV phát triển, chúng sẽ lên men, phá hủy men chất X là êtilic
Virus và các đặc điểm chung của virus - Virus là thực thể chưa có cầu tạo tế bào, có kích thước vô cùng nhỏ bé, chỉ được nhân lên trong tế bào của sinh vật sống. - Virus tiếng Latin có nghĩa là chất độc là tác nhân gây bệnh truyền nhiễm, lần đầu được ghi nhận vào năm 1728. Nhiều nghiên cứu sau này cho thấy hầu hết các loại virus có kích thước siêu nhỏ, dao động từ 20 nm đến 300 nm. Hình dạng và cấu trúc của virus rất đa dạng H Virus không có khả năng sinh sản cũng như các hoạt động chuyển hoá khi ở bên ngoài tế bào do chúng chưa có đầy đủ các thành phần cấu tạo của một tế bào. Vì vậy, virus không được xem là một vật sống hoàn chỉnh mà được coi là vật kí sinh bắt buộc trong tế bào. Các nhà khoa học đã xác định được khoảng trên loại virus khác nhau. - Về mặt cấu trúc, tất cả các loại virus đều được cấu tạo từ hai thành phần chính lõi là nucleic acid và vỏ là protein còn được gọi là vỏ capsid. Ngoài hai thành phần chính này, một số loại virus động vật còn có thêm lớp màng kép phospholipid ở bên ngoài, được gọi là lớp vỏ ngoài với các gai glycoprotein giúp chúng tiếp cận tế bào chủ H Virus với cấu tạo như vậy được gọi là virion hay hạt virus. - Vật chất di truyền của mỗi virus có thể là DNA hoặc RNA, có cấu trúc mạch kép hay mạch đơn và gồm một hoặc một vài đoạn phân tử tương đối ngắn. Virus có hệ gene nhỏ nhất chỉ gồm 3 gene, virus có hệ gene lớn nhất chứa tới vài trăm gene thậm chí tới gene. Hình Một số loại virus virus khảm thuốc lá a, Adenovirus b, virus cúm c, thể thực khuẩn d - Dựa vào vật chất di truyền người ta có thể chia virus thành hai loại virus DNA và virus RNA. Loại virus RNA, ngoài RNA và vỏ capsid, mỗi hạt virus còn có thêm một số loại enzyme mà trong tế bào chủ thường không có. Đó là các enzyme cần thiết cho quá trình tổng hợp RNA như enzyme sao chép ngược tổng hợp phân tử DNA từ mạch khuôn là RNA, enzyme giúp tích hợp hệ gene virus vào hệ gene tế bào chủ và một số enzyme giúp lắp ráp và giải phóng virus ra khỏi tế bào. - Virus có thể sống kí sinh ở tất cả các nhóm sinh vật, từ vi khuẩn đến động vật và thực vật. Mỗi loại virus chỉ có thể xâm nhập và lây nhiễm cho một số loài sinh vật nhất định. Tập hợp các loài sinh vật mà một loại virus có thể lây nhiễm được gọi là phổ vật chủ của virus. Một số virus có phổ vật chủ rộng, gồm nhiều loài sinh vật khác nhau nhưng có những loại P, chỉ lây nhiễm cho một loài, thậm chí virus có phổ vật chủ hẹp, chỉ lây nhiễm cho một loài, thậm chí chỉ kí sinh ở một loại tế bào của một mô nhất định. - Nơi virus tồn tại ngoài tự nhiên được gọi là ổ chứa. Các sinh vật như động vật, thực vật là các ổ chứa virus có thể biểu hiện hoặc không biểu hiện triệu chứng nhiễm virus, nhưng từ đó virus có thể phát tán và gây bệnh sang người hoặc sang các vật chủ khác. Vì vậy, việc phát hiện các ổ chứa hay vật trung gian truyền bệnh rất quan trọng trong việc khống chế dịch bệnh do virus gây ra ở người cũng như ở vật nuôi và cây trồng. Virus là thực thể chưa có cấu tạo tế bào, có kích thước vô cùng nhỏ bé, chỉ được nhân lên trong tế bào của sinh vật sống. Virus có hình dạng khá đa dạng, được cấu tạo từ hai thành phần chính là lõi nucleic acid và vỏ protein, một số virus có thêm vỏ ngoài. Quá trình nhân lên của virus - Sự gia tăng số lượng virus trong tế bào được gọi là sự nhân lên của virus. - Quá trình nhân lên của các loại virus về cơ bản là giống nhau và đều trải qua năm giai đoạn. Các giai đoạn nhân lên của virus được mô tả dưới đây là chung cho các loại virus, tuy vậy, từng loại virus có những cơ chế riêng, chúng ta sẽ xem xét ở bài sau. 1 Giai đoạn hấp phụ Virus bám vào tế bào chủ nhờ các gai glycoprotein hoặc protein bề mặt của virus đối với virus không có vỏ ngoài tương tác đặc hiệu với các thụ thể trên bề mặt của tế bào chủ như chìa khoá với ổ khoá. 2 Giai đoạn xâm nhập Đây là giai đoạn vật chất di truyền của virus được truyền vào trong tế bào chủ. Tuỳ từng loại virus, giai đoạn này diễn ra có sự khác nhau. Đối với thể thực khuẩn – loại virus kí sinh ở vi khuẩn, DNA của virus được tiêm vào trong tế bào vi khuẩn bằng một bộ phận chuyên biệt, vỏ protein bị bỏ lại ở bên ngoài. Nhiều loại virus động vật có vỏ ngoài, đưa cả vỏ capsid cùng vật chất di truyền vào tế bào chủ, sau đó nucleic acid mới được giải phóng ra khỏi vỏ protein. Virus thực vật xâm nhập từ cây này sang cây khác qua các vết thương của tế bào do côn trùng là ổ chứa virus chích hút hoặc ăn các bộ phận của cây. 3 Giai đoạn tổng hợp Đây là giai đoạn tổng hợp các bộ phận của viruskhi vào trong tế bào, thu hút các enzyme của tế bào đến phiên mã, dịch mã tạo ra các protein của virus cũng như nhân bản vật chất di truyền của chúng. Một số virus RNA khi vào tế bào, RNA có thể trực tiếp thu hút các enzyme của tế bào tới dịch mã tạo ra các protein cũng như nhân bản vật chất di truyền của chúng. Số khác phải mang theo enzyme phiên mã ngược để sao chép RNA thành DNA rồi phiên mã thành các RNA làm vật chất di truyền của virus. 4 Giai đoạn lắp ráp Lắp lõi nucleic acid vào vỏ protein để tạo thành các hạt virus hoàn chỉnh. 5 Giai đoạn giải phóng Virus thoát ra khỏi tế bào chủ. Khi đã vào được bên trong tế bào, các loại virus có thể nhân lên theo một trong hai cách được gọi là chu kì sinh tan hoặc chu kì tiềm tan hay sử dụng cả hai cách như thể thực khuẩn được mô tả trong hình Hình Chu kì sinh tan và tiềm tan của thể thực khuẩn. Tuỳ thuộc vào điều kiện môi trường, virus có thể nhân lên theo chu kì sinh tan hay tiềm tan. Khi gặp môi trường bất lợi stress, DNA của virus tách ra khỏi hệ gene tế bào vi khuẩn, các gene của virus được biểu hiện và thể thực khuẩn chuyển sang chu kì sinh tan Nguồn Biology, Peter H. Raven và cộng sự Sự nhân lên của virus trong tế bào chủ được thực hiện theo hình thức sinh tan, tiềm tan hoặc cả hai. - Chu kì sinh tan gồm 5 giai đoạn 1 hấp phụ, 2 xâm nhập, 3 tổng hợp, 4 lắp ráp, 5 giải phóng. - Chu kì tiềm tan gồm 3 giai đoạn 1 tích hợp DNA của virus vào hệ gene của tế bào chủ, 2 DNA của virus nhân lên cùng sự phân chia của tế bào, 3 DNA của virus thoát khỏi hệ gene tế bào và được biểu hiện.
bài 24 sinh 10